1, Tình hình giao dịch hàng hóa tơ lụa tháng 11
Theo thống kê của Cục Thống kê Quốc gia Türkiye, khối lượng buôn bán hàng lụa trong tháng 11 là 173 triệu đô la, tăng 7,95% so với tháng trước và giảm 0,72% so với cùng kỳ năm ngoái.Trong đó, lượng nhập khẩu là 24,3752 triệu USD, tăng 28,68% so với tháng trước và tăng 46,03% so với cùng kỳ năm trước;Kim ngạch xuất khẩu đạt 148 triệu USD, tăng 5,17% so với tháng trước và giảm 5,68% so với cùng kỳ năm trước.Cơ cấu mặt hàng cụ thể như sau:
Nhập khẩu: lượng lụa là 511100 đô la Mỹ, giảm 34,81% so với tháng trước, tăng 133,52% so với cùng kỳ năm ngoái và số lượng là 8,81 tấn, giảm 44,15% so với tháng trước, tăng 177,19% so với cùng kỳ năm trước. Vào năm;Lượng lụa và satin là 12,2146 triệu USD, tăng 36,07% so với tháng trước và tăng 45,64% so với cùng kỳ năm trước;Lượng hàng hóa sản xuất là 11,6495 triệu USD, tăng 26,87% so với tháng trước và tăng 44,07% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu: lượng lụa là 36900 USD, giảm 55,26% so với tháng trước, tăng 144% so với cùng kỳ năm ngoái và lượng lụa là 7,64 tấn, giảm 54,48% so với tháng trước, tăng 205,72% so với cùng kỳ năm trước;Sản lượng lụa và sa-tanh đạt 53,4026 triệu USD, tăng 13,96% so với tháng trước và giảm 18,56% so với cùng kỳ năm trước;Lượng hàng hóa sản xuất là 94,8101 triệu USD, tăng 0,84% so với tháng trước và tăng 3,51% so với cùng kỳ năm trước.
2、 Thương mại hàng hóa tơ lụa từ tháng 1 đến tháng 11
Từ tháng 1 đến tháng 11, khối lượng buôn bán tơ lụa của Türkiye là 2,12 tỷ đô la Mỹ, tăng 2,45% so với cùng kỳ năm ngoái.Trong đó, lượng nhập khẩu là 273 triệu USD, tăng 43,46% so với cùng kỳ năm trước;Kim ngạch xuất khẩu đạt 1,847 tỷ USD, giảm 1,69% so với cùng kỳ năm ngoái.Cac chi tiêt như sau:
Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu là 4,9514 triệu USD, tăng 11,27% so với cùng kỳ năm ngoái và số lượng là 103,95 tấn, tăng 2,15% so với cùng kỳ năm trước;Tơ lụa và satin đạt 120 triệu USD, tăng 52,7% so với cùng kỳ năm ngoái;Hàng công nghiệp đạt 148 triệu USD, tăng 38,02% so với cùng kỳ năm ngoái.
Các nguồn nhập khẩu chính là Georgia (62,5517 triệu USD, tăng 20,03% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 22,94%), Trung Quốc (55,3298 triệu USD, tăng 30,54% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 20,29%), Ý ( 41,8788 triệu USD, tăng 50,47% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 15,36%), Hàn Quốc (36,106 triệu USD, tăng 105,31% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 13,24%) Ai Cập (với số tiền 10087500 USD, một tăng 89,12% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 3,7%. Tổng tỷ trọng của 5 nguồn trên là 75,53%.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là 350.800 USD đối với lụa, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm ngoái và số lượng là 77,16 tấn, tăng 51,86% so với cùng kỳ năm trước;Tơ lụa và sa tanh đạt 584 triệu USD, giảm 17,06% so với cùng kỳ;Sản phẩm sản xuất đạt 1,263 tỷ USD, tăng 7,51% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường xuất khẩu chính là Đức (275 triệu USD, giảm 4,56% so với cùng kỳ, chiếm 14,91%), Tây Ban Nha (167 triệu USD, tăng 4,12% so với cùng kỳ, chiếm 9,04%), Vương quốc Anh. (119 triệu USD, tăng 1,94% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 6,45%), Ý (108 triệu USD, giảm 23,92% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 5,83%), Hà Lan (104 triệu USD, giảm 1,93%). % so với cùng kỳ, chiếm 5,62%).Tổng thị phần của 5 thị trường trên là 41,85%.
Thời gian đăng: Jan-17-2023