Vào ngày 12 tháng 12, báo giá của cảng chính của Trung Quốc đã giảm nhẹ. Chỉ số giá bông quốc tế (SM) là 98,47 cent/pound, giảm 0,15 cent/pound, tương đương với 17016 nhân dân tệ/tấn giá giao cảng thương mại nói chung (được tính ở mức thuế 1%, tỷ giá hối đoái được tính theo tỷ giá trung bình của ngân hàng Trung Quốc, tương tự dưới đây); Chỉ số giá bông quốc tế (M) là 96,82 cent/pound, giảm 0,19 cent/pound, tương đương với 16734 nhân dân tệ/tấn tại cảng thương mại nói chung.
Giá của các giống chính vào ngày đó như sau:
Trong số SM 1-1/8 Cotton, trích dẫn của Cotton C/A của Mỹ là 102,62 cent/pound (giống nhau bên dưới), được chuyển đổi thành 17726,33 nhân dân tệ/tấn (tính bằng thuế 1%, tương tự bên dưới) tại cảng thương mại chung.
Báo giá của bông E/MOT Mỹ là 98,00 nhân dân tệ, được chuyển đổi thành RMB 16933,68 nhân dân tệ/tấn để giao hàng cảng thương mại nói chung.
Báo giá của bông Úc là 96,75 nhân dân tệ, tương đương với 16.724,51 nhân dân tệ/tấn để giao hàng cảng thương mại nói chung.
Giá bông Brazil là 101,30 nhân dân tệ, tương đương với 17495,14 nhân dân tệ/tấn giá giao hàng cảng thương mại nói chung.
Báo giá của bông Uzbek là 97,13 nhân dân tệ, tương đương với RMB 16790,56 nhân dân tệ/tấn để giao hàng cảng thương mại nói chung.
Trích dẫn của bông Tây Phi là 105,70 nhân dân tệ, tức là 18254,76 nhân dân tệ/tấn tại cảng thương mại nói chung.
Báo giá của bông Ấn Độ là 96,99 nhân dân tệ, tương đương với 16768,55 nhân dân tệ/tấn để giao hàng cảng thương mại nói chung.
Trích dẫn của Cotton E/Mot M 1-3/32 ″ của Mỹ là 96,19 nhân dân tệ/tấn, tương đương với 16625,43 nhân dân tệ/tấn giá giao cảng thương mại nói chung.
Thời gian đăng: Tháng 12-14-2022